Bài viết Bản ký âm là gì thuộc chủ đề về Giải Đáp thời
gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm
nay, Hãy cùng Hàng Nhật
Cao Cấp tìm hiểu Bản ký âm là gì trong bài viết hôm nay nhé !
Các bạn đang xem bài viết : “Bản ký âm là
gì”
Bản ký âm là gì
Thông tin tác giả
Tham khảo
Các bước
Phần 1 Phần 1 của 8:Kiến thức Cơ bản
Phần 2 Phần 2 của 8:Nhịp và Phách
Phần 3 Phần 3 của 8:Nhịp điệu
Phần 4 Phần 4 của 8:Giai điệu
Phần 5 Phần 5 của 8:Dấu thăng, Dấu giáng, Dấu bình và Dấu
hóa
Phần 6 Phần 6 của 8:Cường độ và Sắc thái
Phần 7 Phần 7 của 8:Nâng cao
Phần 8 Phần 8 của 8:Bảng Âm giai
Lời khuyên
Cảnh báo
Video liên quan
X
wikiHow là một trang “wiki”, nghĩa là nhiều bài viết ở đây là
nội dung của nhiều tác giả cùng viết nên. Để tạo ra bài viết này,
215 người, trong đó có một số người ẩn danh, đã thực hiện chỉnh sửa
và cải thiện bài viết theo thời gian.
Bài viết này đã được xem 306.326 lần.
Âm nhạc là một loại ngôn ngữ đã tồn tại hàng ngàn năm nay, và
những ký hiệu trong âm nhạc mà chúng ta dùng ngày nay cũng đã xuất
hiện từ hơn 300 năm trước. Ký âm là cách ghi lại âm thanh bằng các
ký hiệu, từ những ký hiệu cơ bản về cao độ, trường độ và nhịp điệu,
cho tới những ký hiệu phức tạp hơn về biểu cảm, âm sắc và thậm chí
cả những hiệu ứng đặc biệt. Bài viết này sẽ giới thiệu những kiến
thức cơ bản nhất về cách đọc một bản nhạc, hướng dẫn các phương
pháp nâng cao, và đưa ra một số cách để bạn có thể tìm hiểu thêm về
chủ đề này.
Các bước
Phần 1 Phần 1 của
8:Kiến thức Cơ bản
1
Hiểu rõ khuông nhạc.
Trước khi bạn bắt đầu học nhạc, bạn cần phải nắm được một số kiến
thức mà bất kỳ ai cũng phải biết khi học nhạc. Những đường kẻ ngang
trên bản nhạc được gọi là khuông nhạc. Đây là ký hiệu âm nhạc cơ
bản nhất và là nền tảng cho tất cả mọi thứ trong âm nhạc.
Khuông nhạc bao gồm năm dòng kẻ ngang song song, ở giữa chúng
đều có khoảng cách (gọi là khe). Cả dòng kẻ và các khe đều được
đánh số để dễ ghi nhớ, và luôn được đánh thứ tự từ thấp (đáy khuông
nhạc) đến cao (đỉnh khuông nhạc).
2
Hãy bắt đầu với Khóa
Treble. Một trong số những điều đầu tiên bạn sẽ gặp khi
học nhạc, đó là Khóa nhạc. Ký hiệu uốn lượn ở đầu bên trái của
khuông nhạc đó sẽ cho bạn biết cữ âm của bản nhạc cần chơi. Mọi
loại nhạc cụ và giọng hát ở âm vực cao đều thuộc cữ âm của khóa
Treble. Trong bài viết cơ bản về cách đọc bản nhạc này, chúng ta sẽ
chỉ sử dụng khóa Treble trong mọi ví dụ.
Khóa Treble, hay còn gọi là khóa Sol, được bắt nguồn và cách
điệu từ chữ G trong tiếng La-tinh. Có một cách rất hay để nhớ điều
này, đó là nét uốn tròn ở chính giữa khóa Sol có hình dạng giống
chữ G. Khi ghi các nốt nhạc vào khuông nhạc có khóa Sol, chúng sẽ
có thứ tự như sau:
Năm dòng kẻ, tính từ dưới lên, sẽ ghi những nốt nhạc sau: E G B
D F.
Bốn khe, tính từ dưới lên, sẽ ghi những nốt nhạc sau: F A C
E.
Điều này có thể hơi khó nhớ, nhưng bạn có thể áp dụng một số
mẹo sau để ghi nhớ dễ dàng hơn. Đối với những nốt nhạc nằm trên
dòng kẻ, bạn có thể ghi nhớ câu: Em Gọi Bạn Đi Fượt. Đối với những
nốt nhạc nằm ở khe, bạn có thể nhớ là: Fải Ăn Cùng Em. Luyện tập
với công cụ nhận diện nốt nhạc trực tuyết cũng là một cách tuyệt
vời để nhớ được thứ tự này.
3
Nắm được kiến thức về Khóa
Bass. Khóa Bass hay còn gọi là khóa Fa, được sử dụng với
những nhạc cụ có quãng âm thấp hơn, ví dụ như phần đệm tay trái của
đàn piano, đàn guitar bass, kèn trombone…
Khóa Fa có nguồn gốc từ chữ F trong nhóm ngôn ngữ Gothic. Hai
dấu chấm của khóa Fa sẽ nằm ở hai khe trên và dưới dòng kẻ của nốt
Fa trên khuông nhạc. Khuông nhạc chứa khóa Fa sẽ có thứ tự các nốt
khác với khóa Sol.
Năm dòng kẻ, tính từ dưới lên trên, sẽ ghi các nốt sau: G B D F
A (Gọi Bạn Đi Fượt À?).
Bốn khe, tính từ dưới lên trên, sẽ ghi các nốt sau: A C E G (Ăn
Cùng Em Gái.).
4
Học về các bộ phận của một nốt
nhạc. Một nốt nhạc bao gồm tối đa 3 bộ phận: Đầu, thân và
đuôi.
Đầu nốt nhạc. Đây là một hình bầu dục được để
trống (trắng) hoặc tô kín (đen). Chức năng cơ bản nhất của nó là
báo cho nhạc công biết họ sẽ chơi nốt nào trên nhạc cụ của
mình.
Thân nốt nhạc. Đây là một đường thẳng được vẽ
liền với đầu nốt nhạc. Nếu thân nốt nhạc hướng lên trên, nó sẽ được
vẽ ở phía bên phải đầu nốt nhạc Nếu thân nốt nhạc hướng xuống dưới,
nó sẽ được vẽ ở phía bên trái đầu nốt nhạc. Hướng của thân nốt nhạc
không có ảnh hưởng gì tới nốt nhạc đó, nhưng nó khiến các nốt dễ
đọc hơn và nhìn đỡ rối mắt hơn.
Quy tắc chung khi vẽ thân nốt nhạc là: đối với các nốt nhạc nằm
từ dòng kẻ thứ ba trở lên, thân nốt nhạc sẽ hướng xuống dưới, và
đối với các nốt nhạc nằm dưới dòng kẻ thứ ba, thân nốt nhạc sẽ
hướng lên trên.
Đuôi nốt nhạc. Đây là một nét uốn lượn được vẽ
tại đầu còn lại của thân nốt nhạc. Dù thân nốt nhạc đang ở bên trái
hay bên phải của nốt nhạc, phần đuôi luôn được vẽ ở phía bên phải
phần thân chứ không bao giờ ở bên trái.
Ba bộ phận đầu, thân và đuôi nốt nhạc sẽ cho nhạc công biết mỗi
nốt nhạc có giá trị như thế nào về mặt nhịp phách. Khi bạn nghe
nhạc và bạn giậm chân nhịp nhàng với giai điệu, bạn đã nắm bắt được
nhip điệu của bản nhạc đó.
Phần 2 Phần 2 của 8:Nhịp
và Phách
1
Học về vạch nhịp.
Trong bản nhạc, bạn sẽ thấy có những đường chia khuông nhạc những
quãng đều nhau. Những vạch đó thể hiện một ô nhịp. Khoảng trống ở
trước vạch thứ nhất là ô nhịp đầu tiên. Khoảng trống giữa vạch thứ
nhất và vạch thứ hai là ô nhịp thứ hai, và cứ tiếp tục như vậy. Các
vạch nhịp không ảnh hưởng gì đến bản nhạc, nhưng chúng giúp người
biểu diễn dễ theo dõi bản nhạc hơn.
Như hình dưới đây, chúng ta thấy các ô nhịp đều có một số nhịp
giống nhau. Ví dụ, khi bạn gõ 1-2-3-4 theo giai điệu một bài hát,
bạn đã vô tình gõ đúng theo ô nhịp của nó.
2
Học về nhịp, hoặc số
nhịp. Nhịp là nhịp điệu của bài hát. Bạn có thể cảm nhận
được nó một cách tự nhiên khi bạn nghe nhạc pop hoặc nhạc dance, đó
là âm thanh bùm, chát, bùm, chát hoặc một bài nhạc dance kinh điển
cũng có thể minh họa rõ về nhịp.
Trên bản nhạc, nhịp được thể hiện bằng một ký hiệu giống như
một phân số ở ngay bên cạnh khóa nhạc. Cũng như một phân số, nó có
tử số và mẫu số. Tử số được viết tại hai dòng trên cùng của khuông
nhạc, nó cho biết có bao nhiêu phách trong một nhịp. Mẫu số cho
biết một phách (mỗi lần giậm chân) có giá trị kéo dài bằng bao
nhiêu nốt nhạc (nốt đen).
Nhịp 4/4 có lẽ là loại nhịp dễ hiểu nhất, hoặc phổ biến nhất.
Đối với nhịp 4/4, mỗi ô nhịp sẽ có 4 nhịp và mỗi nhịp tương đương
với một phách. Đây là loại nhịp bạn thường gặp trong các bản nhạc
khá thịnh hành. Bạn có thể đếm theo nhịp này bằng cách gõ 1-2-3-4
theo đúng nhịp bài hát.
Khi thay đổi tử số, chúng ta sẽ thay đổi số phách trong một
nhịp. Một loại nhịp khá phổ biến khác là nhịp ¾. Ví dụ, phần lớn
các điệu nhạc waltz (nhạc van-sơ) sẽ có nhịp 1-2-3 1-2-3 đều đặn,
nên chúng có 3 phách trong một ô nhịp.
Một số nhịp sẽ được hiển thị bằng chữ C thay vì hai con số.
Nhịp 4/4 thường được thể hiện là một chữ C lớn có nghĩa là nhịp
Thường. Cũng như vậy, nhịp 2/4 mét được thể hiện dưới dạng một chữ
C lớn với đường kẻ dọc qua nó. Chữ C với đường kẻ qua nó là biểu
thị của nhịp Ngắt.
Phần 3 Phần 3 của 8:Nhịp
điệu
1
Hãy cảm nhận nhịp
điệu. Cũng như nhịp và phách, nhịp điệu là một phần quan
trọng đối với sắc thái của một bản nhạc. Tuy nhiên, trong khi nhịp
phách chỉ cho bạn biết số nhịp của bản nhạc, nhịp điệu sẽ cho bạn
biết các nhịp được sắp xếp thế nào.
Hãy thử làm việc này: gõ ngón tay xuống mặt bàn, rồi đếm
1-2-3-4 1-2-3-4 đều đặn. Không thú vị lắm, phải không? Giờ hãy thử
việc này: ở nhịp 1 và 3, gõ mạnh hơn, ở nhịp 2 và 4 thì gõ nhẹ hơn.
Vậy là nghe đã rất khác rồi. Giờ hãy thử ngược lại: gõ mạnh ở nhịp
2 và 4, gõ nhẹ ở nhịp 1 và 3.
Hãy thử nghe bài hát của Regina Spektor: Don’t Leave Me. Bạn có
thể nghe được nhịp điệu rất rõ ràng: tiếng trống (bùm) sẽ đập nhẹ
hơn ở nhịp 1 và 3, và tiếng vỗ to (chát) sẽ nằm ở nhịp 2 và 4. Bạn
sẽ hiểu các âm thanh được sắp xếp như thế nào. Đó chính là nhịp
điệu.
2
Hãy tưởng tượng mình đang đi
bộ. Mỗi bước chân sẽ là một nhịp. Những nhịp đó được thể
hiện bằng nốt đen, bởi vì trong âm nhạc phương Tây (nghĩa là toàn
bộ âm nhạc ở khu vực đó chứ không chỉ riêng nhạc của Hank Willian),
mỗi ô nhịp đều có bốn nhịp tương đương với bốn nốt đen. Nhịp điệu
trong bước chân của bạn sẽ như thế này:
Mỗi bước chân là một nốt đen. Trên bản nhạc, nốt đen là một nốt
có màu đen, có thân và không có đuôi. Bạn có thể đếm theo từng bước
chân theo nhịp 1, 2, 3, 4 1, 2, 3, 4.
Nếu bạn giảm tốc độ xuống bằng một nửa, nghĩa là bạn chỉ bước 1
bước vào nhịp 1 và một bước vào nhịp 3, các bước đó sẽ được ký hiệu
bằng nốt trắng (có giá trị bằng nửa ô nhịp). Trong bản nhạc, nốt
trắng trông giống nốt đen nhưng chúng không được tô đen mà để trắng
phần đầu nốt nhạc.
Nếu bạn đi chậm hơn nữa, nghĩa là cứ mỗi bốn nhịp thì bạn chỉ
bước một bước vào nhịp 1, bạn sẽ ký hiệu bước đó bằng nốt tròn mỗi
ô nhịp một nốt. Trên bản nhạc, nốt tròn trông giống như một chữ O
hoặc một chiếc bánh rán vòng, hơi giống nốt đen nhưng không có
thân.
3
Hãy tăng tốc độ lên!
Đi chậm vậy là đủ rồi. Như bạn đã thấy, khi chúng ta đi chậm lại,
các nốt nhạc sẽ mất dần các bộ phận. Đầu tiên, chúng ta bỏ màu khỏi
đầu nốt nhạc, sau đó, chúng ta bỏ thân nốt nhạc. Giờ hãy thử tăng
nhịp điệu lên. Để làm vậy, chúng ta sẽ thêm các bộ phận cho nốt
nhạc.
Hãy quay lại với nhịp bước chân như lúc nãy, và hãy tưởng tượng
nó trong đầu (hoặc bạn có thể gõ tay xuống bàn). Hãy tưởng tượng xe
buýt vừa đến nơi, và bạn còn cách bến xe một đoạn nữa. Bạn sẽ làm
gì? Bạn sẽ chạy. Khi bạn chạy, bạn như kiểu mọc thêm chân để đuổi
theo xe buýt.
Để khiến nhịp điệu của bản nhạc trở nên nhanh hơn, chúng ta sẽ
vẽ thêm đuôi cho các nốt nhạc. Mỗi chiếc đuôi sẽ làm giảm một nửa
giá trị của nốt nhạc. Ví dụ, nốt móc đơn (có một chiếc đuôi) có giá
trị bằng nửa nốt đen; và nốt móc đôi/ móc kép (có hai chiếc đuôi)
sẽ có giá trị bằng nửa nốt móc đơn. Khi bạn đi bộ, tăng nhịp điệu
là khi bạn chuyển từ đi bộ (nốt đen) sang chạy (nốt móc đơn) nhanh
gấp đôi so với đi bộ, rồi sang chạy nước rút (nốt móc đôi) nhanh
gấp đôi lúc chạy.
4
Chùm các nốt. Như bạn
thấy ở các ví dụ trên, mọi thứ sẽ trở nên khá rối rắm nếu trên
trang giấy có một loạt các nốt nhạc như thế. Bạn sẽ cảm thấy mắt
mình như bị lác và hoàn toàn mất dấu vị trí đoạn nhạc mình đang
chơi. Để nhóm các nốt nhạc thành những tập hợp gọn gàng và dễ nhìn
hơn, chúng ta sẽ dùng tới các chùm nốt.
Các chùm nốt chỉ đơn giản là: bạn thay đuôi của các nốt nhạc
đơn lẻ thành một đường kẻ ngang đậm nối thân các nốt lại với nhau.
Các nốt được kết thành chùm theo quy tắc logic nhất định. Các bản
nhạc phức tạp sẽ có các quy tắc phức tạp hơn. Với mục đích của bài
viết này, chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu về chùm các nốt đen. Hãy so
sánh ví dụ dưới đây với ví dụ phía trên. Hãy gõ ngón tay theo nhịp
điều và xem các chùm nốt đã khiến bản nhạc dễ đọc hơn cỡ nào.
5
Tìm hiểu giá trị của dấu nối và
dấu chấm dôi. Khi thêm đuôi, giá trị của một nốt nhạc sẽ
giảm đi một nửa, còn khi thêm dấu chấm dôi, giá trị của nốt nhạc sẽ
tăng thêm một nửa. Ngoại trừ một số trường hợp ngoại lệ mà chúng ta
sẽ không nhắc tới ở đây, dấu chấm dôi luôn nằm ở bị trí bên phải
đầu nốt nhạc. Khi bạn thấy nốt nhạc có dấu chấm dôi, giá trị của
nốt nhạc đó sẽ tăng gấp rưỡi so với giá trị ban đầu của nó.
Ví dụ, một nốt trắng có dấu chấm dôi sẽ có giá trị bằng nốt
trắng cộng thêm một nốt đen. Một nốt đen có dấu chấm dôi sẽ có giá
trị bằng một nốt đen cộng một nốt móc đơn.
Dấu nối cũng gần giống dấu chấm dôi chúng làm tăng giá trị của
nốt nhạc. Dấu nối là một đường cong nối phần đầu của hai nốt nhạc
với nhau. Khác với tính chất trừu tượng và có giá trị phụ thuộc vào
nốt mà nó ở cạnh của dấu chấm dôi, dấu nối rất dễ hiểu: giá trị của
nốt nhạc sẽ được kéo dài bằng đúng giá trị của nốt thứ hai.
Một lí do khác để sử dụng dấu nối thay vì dấu chấm dôi là khi
giá trị của nốt nhạc bị thừa trong ô nhạc. Lúc đó, bạn chỉ cần dùng
thêm một nốt nhạc bằng đúng phần giá trị bị thừa và dùng một dấu
nối giữa hai nốt nhạc đó là được.
Luôn ghi nhớ là dấu nối được đặt giữa đầu của hai nốt nhạc, ở
vị trí đối lập với đuôi nốt nhạc.
6
Dấu lặng. Vài người
cho rằng: âm nhạc chỉ là một tổ hợp của các nốt nhạc, họ chỉ nói
đúng một nửa. Âm nhạc là một chuỗi các nốt nhạc và cả những khoảng
lặng giữa chúng. Đó chính là các dấu lặng, và nhờ có chúng, âm nhạc
mới có cảm xúc và sức sống. Hãy xem chúng được ký hiệu như thế
nào.
Cũng như các nốt nhạc, các dấu lặng cũng có các ký hiệu riêng
cho từng trường độ. Một dấu lặng tròn là một hình chữ nhật đen nằm
ngay dưới dòng kẻ thứ tư. Dấu lặng đen là hình chữ nhật đen nằm
ngay trên dòng kẻ thứ ba. Dấu lặng đơn là một nét gãy. Các dấu lặng
còn lại bao gồm một nét gãy với số đuôi tương tương với giá trị của
nốt nhạc có cùng số đuôi. Đuôi dấu lặng luôn hướng về phía bên
trái.
Phần 4 Phần 4 của 8:Giai
điệu
1
Chúng ta đã nắm được một số
điều cơ bản: khuông nhạc, các bộ phận của nốt nhạc, cách
ghi nốt nhạc và dấu lặng. Hãy hiểu kĩ những kiến thức trên và bắt
đầu đi vào phần thú vị nhất: đọc bản nhạc!
2
Học về thang âm Đô
trưởng. Thang âm Đô trưởng là thang âm cơ bản trong âm
nhạc phương Tây. Phần lớn các thang âm mà bạn sắp học đều bắt nguồn
từ đây. Khi bạn đã ghi nhớ được nó, bạn sẽ dễ dàng nắm bắt được
phần còn lại.
Đầu tiên, hãy xem thang âm này trông thế nào, sau đó là tới
cách đọc hiểu nó và đọc hiểu một bản nhạc. Trong bản nhạc, trông nó
sẽ thế này. Hãy xem thang âm Đô trưởng ở hình trên.
Nhìn vào nốt nhạc đầu tiên, nốt Đô trầm, bạn sẽ thấy nó nằm
dưới khuông nhạc. Lúc đó, chỉ cần thêm một dòng kẻ phụ riêng cho
nốt đó vì vậy, nốt Đô trầm có một dòng kẻ nhỏ qua đầu nốt nhạc. Nốt
nhạc càng trầm thì càng có nhiều dòng kẻ phụ. Nhưng hiện tại, chúng
ta sẽ không cần quan tâm tới việc đó.
Thang âm Đô trưởng có tám nốt nhạc. Những nốt nhạc này tương
đương với các phím trắng trên đàn piano.
Bạn có thể đã có hoặc chưa có đàn piano, nhưng lúc này, một cây
đàn lại rất quan trọng để bạn không chỉ nhận ra các nốt nhạc trông
như thế nào mà còn nghe như thế nào nữa.
3
Bạn có thể tập đọc nốt nhạc
(thị tấu) hay còn gọi là xướng âm. Nghe thì có vẻ bác học
nhưng có thể bạn cũng đã biết nó rồi: đó chỉ là cách chúng ta hát
các nốt Đồ, Rê, Mí thôi.
Bằng cách xướng âm, kĩ năng đọc nốt nhạc của bạn sẽ được nâng
cao kĩ năng này có thể mất cả đời để hoàn thiện, nhưng nó đã có ích
ngay từ lúc bạn bắt đầu tập luyện rồi. Hãy nhìn lại âm giai Đô
trưởng đã được bổ sung thêm tên các nốt nhạc. Hãy xem hình minh họa
Thang âm Đô trưởng 11.
Có thể bạn đã biết bài hát Do-Re-Mi của Rogers và Hammerstein
trong bộ phim The Sound of Music. Nếu bạn có thể hát được theo
thang âm Đô trưởng, hãy vừa hát vừa nhìn vào các nốt nhạc. Nếu bạn
cần tìm hiểu thêm, hãy nghe bài hát này tại YouTube.
Đây là bài luyện tập ở trình độ cao hơn, nâng và hạ cao độ khi
xướng âm theo thang âm Đô trưởng. Hãy xem Xướng âm thang âm Đô
trưởng 1 ở trên.
Tập xướng âm phần II vài lần cho tới khi bạn đã nắm chắc kĩ
thuật này. Trong vài lần đầu tiên, hãy làm thật chậm để bạn có thể
nhìn từng nốt nhạc khi hát. Trong những lần sau, hãy thay các chữ
do re mi bằng ký hiệu C, D, E. Mục tiêu là bạn phải hát được đúng
cao độ.
Hãy nhớ giá trị nốt nhạc mà chúng ta vừa đề cập lúc nãy: Nốt Đô
cao ở cuối dòng kẻ đầu tiên, và nốt Đô trầm ở cuối dòng kẻ thứ hai
đều là nốt trắng, các nốt còn lại đều là nốt đen. Nếu bạn tưởng
tượng mình đang đi bộ, cứ mỗi nốt nhạc là một bước chân. Nốt trắng
sẽ tương đương hai bước chân.
4
Xin chúc mừng! Bạn đã
biết cách đọc bản nhạc!
Phần
5 Phần 5 của 8:Dấu thăng, Dấu giáng, Dấu bình và Dấu hóa
1
Hãy đi tới bước tiếp
theo. Chúng ta đã học những kiến thức cơ bản nhất về nhịp
điệu và giai điệu,và bạn cũng đã có thể nắm được những điều cơ bản
nhất về các dấu chấm dôi và dấu nghỉ. Như thế này là đủ để bạn tham
gia lớp sáo flutophone cơ bản, tuy nhiên vẫn còn vài điều mà bạn
nên biết. Một trong số đó là các dấu hóa.
Có thể bạn đã từng nhìn thấy dấu thăng và dấu giáng trong bản
nhạc: dấu thăng nhìn giống ký hiệu hash tag () và dấu giáng nhìn
giống chữ B viết thường (). Chúng sẽ được đặt ở bên trái của nốt
nhạc, và cho biết nốt nhạc đó sẽ được nâng lên (dấu thăng) hoặc hạ
xuống (dấu giáng) nửa cao độ. Thang âm Đô trưởng, như ta đã biết,
bao gồm các phím trắng trên đàn piano. Các nốt thăng và giáng chính
là các phím đen. Vì gam Đô trưởng không có dấu thăng hoặc giáng, nó
sẽ được viết như thế này:
2
Cung và nửa cung.
Trong âm nhạc phương Tây, các nốt nhạc sẽ cách nhau một cung hoặc
nửa cung. Hãy nhìn phím Đô trên đàn piano, bạn sẽ thấy giữa nó và
phím Rê có một phím đen. Khoảng cách cao độ giữa Đô và Rê được gọi
là một cung. Khoảng cách giữa Đô và phím đen đó là nửa cung. Bạn có
thể thắc mắc không biết phím đen đó được gọi là gì? Câu trả lời là:
Còn tùy.
Có một quy tắc rất dễ hiểu: nếu bạn đang nâng dần cao độ, đó sẽ
là nốt thăng của nốt liền trước; nếu bạn hạ dần cao độ, đó sẽ là
nốt giáng của nốt liền sau. Vì vậy, nếu bạn lần lượt đi từ Đô lên
Rê, bạn sẽ sử dụng dấu thăng ().
Trong trường hợp đó, phím đen sẽ là nốt Đô thăng (C#). Khi hạ
dần cao độ, từ Rê xuống Đô, bạn sẽ sử dụng dấu giáng ().
Những quy ước đó sẽ khiến bản nhạc dễ đọc hơn. Nếu bạn định
viết ba nốt nhạc cao dần, và đã dùng nốt D thay vì nốt C#, bạn có
thể viết dấu bình () ngay bên cạnh nốt Rê thứ ba.
Ở đây, chúng ta có một ký hiệu mới dấu bình. Khi bạn nhìn thấy
dấu bình (), điều đó nghĩa là dấu thăng hoặc giáng của nốt nhạc đó
đã bị hủy hiệu lực. Trong ví dụ này, nốt thứ hai và thứ ba đều là
nốt Rê: đầu tiên là nốt Rê giáng (D), vì thế, nốt Rê thứ hai sau
khi đã được nâng lên nửa cung so với nốt Rê trước, phải có một ký
hiệu để quay trở lại cao độ bình thường. Một bản nhạc càng có nhiều
dấu thăng và giáng, nhạc công càng phải chú ý trước khi chơi
nhạc.
Thông thường, các nhạc sỹ vô tình dùng nhầm dấu hóa sẽ thêm các
dấu bình không cần thiết để nhạc công dễ hiểu bản nhạc hơn. Ví dụ,
nếu ở gam Rê trưởng, nhạc sỹ đã sử dụng nốt La thăng (A#) thì nốt
La tiếp theo có thể được thêm vào một dấu bình.
3
Hiểu các âm giai.
Chúng ta đã biết thang âm Đô trưởng: bao gồm 8 nốt nhạc, đều là các
phím trắng bắt đầu từ nốt Đô. Tuy nhiên, bạn có thể bắt đầu một âm
giai từ bất kỳ nốt nào. Nếu bạn chỉ chơi các phím trắng, đó không
phải là âm giai trưởng mà là thể nhạc – điều này không nằm trong
phạm vi của bài viết.
Nốt đầu tiên, hay còn gọi là âm chủ, chính là tên của hợp âm.
Có thể bạn đã từng nghe ai đó nói bài này chơi ở hợp âm Đô trưởng
hoặc tương tự như vậy. Ví dụ này cho thấy: thang âm đó bắt đầu bằng
nốt C và bao gồm các nốt nhạc C D E F G A B C. Các nốt nhạc thuộc
các thang âm trưởng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Hãy nhìn
vào phím đàn trên.
Hãy nhớ là hầu hết các nốt nhạc đều cách nhau một cung. Nhưng
giữa các nốt E và F, B và C chỉ có nửa cung thôi. Phần lớn các
thang âm trưởng đều có quy tắc này: một một nửa một một một nửa.
Nếu bạn bắt đầu một thang âm từ nốt G, nó sẽ được viết như
sau:
Hãy để ý nốt F# gần phía trên cùng. Để sắp xếp theo đúng thứ
tự, nốt F phải được nâng lên nửa cung để cách nốt G đúng nửa cung
thay vì một cung. Những âm giai như vậy thường rất dễ đọc. Nhưng
nếu bạn bắt đầu một thang âm từ nốt C# thì sao? Nó sẽ như thế
này:
Mọi thứ bắt đầu phức tạp lên rồi. Để bản nhạc đỡ rối rắm và dễ
đọc hơn, dấu hóa đã ra đời. Mỗi thang âm trưởng đều có một bộ dấu
thăng và giáng cố định, và chúng sẽ được ghi ở đầu bản nhạc. Hãy
nhìn vào âm giai G, ta sẽ thấy có một nốt thăng F#. Thay vì đặt dấu
thăng bên cạnh mọi nốt F trong bản nhạc, ta sẽ đặt dấu thăng ở ngay
đầu bên trái của khuông nhạc. Điều đó có nghĩa là mọi nốt F trong
bản nhạc này sẽ là nốt F#. Trông nó như thế này:
Đoạn nhạc này có giai điệu và cách chơi giống hệt thang âm G
không chứa dấu hóa ở trên. Hãy xem phần Bảng Âm giai dưới đây để
biết các loại âm giai.
Phần 6 Phần 6 của
8:Cường độ và Sắc thái
1
Hãy trở nên sôi động hoặc êm
diu. Khi bạn nghe nhạc, bạn sẽ nhận ra không phải lúc nào
bản nhạc đó cũng có âm lượng đều đều. Có đoạn âm lượng rất lớn và
có đoạn nghe rất êm diu. Đó gọi là cường độ.
Nếu giai điệu và nhịp là trái tim của một bản nhạc, còn các nốt
nhạc và hợp âm là bộ não thì cường độ chính là giọng của bản nhạc.
Hãy xem ví dụ đầu tiên.
Hãy gõ lên bàn: 1 và 2 và 3 và 4 và 5 và 6 và 7 và 8 (và là từ
các nhạc sỹ hay thêm vào khi đọc nhịp). Hãy đập nhịp với âm lượng
đều nhau sao cho nghe như tiếng quạt trực thăng. Giờ hãy xem ví dụ
thứ hai.
Hãy để ý tới ký hiệu dấu nhấn (>) đặt ở phía trên các nốt C
thứ tư. Lần này hãy gõ nhịp mạnh vào các nhịp có dấu nhấn. Thay vì
nghe như tiếng quạt trực thăng, nghe các nhịp giống với tiếng tàu
hỏa chạy hơn. Chỉ cần thay đổi dấu nhấn, tính chất của bản nhạc đã
trở nên khác hẳn.
2
Hãy chơi thật êm dịu hoặc mạnh
mẽ, hoặc ở giữa hai thái cực đó. Cũng như việc bạn không
bao giờ nói với nhịp điệu đều đều, bạn thường nói to hơn hoặc bé
hơn tùy từng trường hợp, âm nhạc cũng có sự thay đổi cường độ như
vậy. Các nhà soạn nhạc thường sử dùng những ký hiệu cường độ để
đánh dấu.
Bạn có thể trông thấy hàng tá ký hiệu cường độ trong một bản
nhạc, nhưng một số ký hiệu thường thấy nhất là các chữ cái f, m, và
p.
p nghĩa là “piano,” hoặc là “nhẹ.”
f nghĩa là “forte,” hoặc “mạnh.”
m nghĩa là “mezzo,” or “vừa.” Nó sẽ làm thay
đổi kiểu cường độ theo sau nó, như trong mf hoặc
mp, nghĩa là “mạnh vừa,” hoặc “nhẹ vừa.”
Bản nhạc càng có nhiều p hoặc
f thì bạn càng phải chơi nhạc nhẹ nhàng hoặc mạnh
mẽ hơn. Hãy thử hát đoạn nhạc ví dụ trên (sử dụng phương pháp xướng
âm nốt nhạc đầu tiên trong ví dụ này là nốt chủ đạo), và tăng hoặc
giảm cường độ như ký hiệu để thấy sự khác biệt.
3
Hãy chơi nhạc to dần hoặc nhỏ
dần. Một ký hiệu cường độ thông dụng khác chính là
cresendo – chơi to dần, và ngược lại là decrescendo chơi nhỏ dần.
Chúng cho biết cường độ được tăng hoặc giảm dần đều và trông như
các kí hiệu “<” và “>” bị bẹt.
Crescendo cho biết âm lượng tăng dần đều, và decrescendo cho
biết âm lượng sẽ giảm dần đều. Bạn sẽ nhận thấy: với hai ký hiệu
này, phần mở của ký hiệu sẽ thể hiện đoạn nhạc có cường độ lớn, còn
phần đóng sẽ thể hiện cường độ nhỏ hơn. Ví dụ, nếu bản nhạc cho
thấy bạn cần chơi nhạc với cường độ từ mạnh tới nhẹ, bạn sẽ thấy ký
hiệu f’, rồi tới ký hiệu “>“,
và cuối cùng là ‘p’.
Phần 7 Phần 7 của 8:Nâng
cao
1
Hãy tiếp tục học hỏi!
Học cách đọc nhạc cũng như học bảng chữ cái. Tuy bạn sẽ mất chút
thời gian để học các kiến thức cơ bản, nhưng nhìn chung, chúng khá
dễ. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều sắc thái, khái niệm và kỹ năng bạn
cần phải học, và bạn sẽ phải học cả đời. Một số nhà soạn nhạc còn
đạt tới trình độ sáng tác được trên các khuông nhạc xoắn ốc hoặc có
hình thù kì lạ, hoặc thậm chí là chẳng cần tới khuông nhạc. Bài
viết này sẽ giúp bạn có một nền tảng phát triển tốt.
Phần 8 Phần 8 của 8:Bảng
Âm giai
1
Hãy học các âm giai
này. Ít nhất là một âm giai cho từng nốt nhạc trong thang
âm có vài người sẽ nhận ra rằng: trong vài trường hợp, có tới hai
âm giai cho cùng một nốt nhạc. Ví dụ, nốt G# nghe giống hệt nốt A.
Khi chơi piano và cũng do giới hạn của bài viết này, sự khác biệt
đó không rõ ràng. Tuy nhiên, vài nhà soạn nhạc nhất là các nhà soạn
nhạc cho bộ dây sẽ cho rằng A cao hơn G# một chút. Đây là những âm
giai dành cho các thang âm trưởng:
Âm giai C (hoặc phi chủ âm)
Các âm giai với dấu thăng: G, D, A, E, B, F, C
Các âm giai với dấu giáng: F, B, E, A, D, G, C
Như bạn có thể thấy, khi sử dụng âm giai với dấu thăng, bạn sẽ
thêm dấu thăng vào từng nốt một cho tới khi tất cả các nốt nhạc đều
được thăng ở âm giai C. Khi sử dụng âm giai với dấu giáng, bạn sẽ
thêm dấu giáng vào từng nốt một cho tới khi tất cả các nốt nhạc đều
được giáng ở âm giai C.
Một tin tốt lành là các nhà soạn nhạc cũng thường sáng tác ở
các âm giai dễ đọc. Âm giai D trưởng được sử dụng rất phổ biến đối
với các nhạc cụ bộ dây, vì các dây buông thường có âm rất gần với
nốt D. Có một số tác phẩm dành cho bộ dây được viết ở E thứ hoặc
dành cho bộ đồng ở E trưởng. Tuy nhiên, viết và đọc những bản nhạc
đó rất khó.
Lời khuyên
Nếu bạn có bản nhạc mà không thể nhớ được các nốt, hãy bắt đầu
bằng cách viết tên nốt ở dưới các nốt nhạc. Đừng làm như vậy thường
xuyên. Bạn sẽ phải nhớ được tên các nốt nhạc sau này.
Hãy tìm các bản nhạc của những bài hát mà bạn thích. Hãy đến
thư viện hoặc các cửa hàng chuyên về âm nhạc, và bạn sẽ tìm thấy
hàng trăm nếu không muốn nói là hàng ngàn các bản nhạc có lời với
những ký âm và hợp âm cơ bản. Hãy đọc bản nhạc khi đang nghe bài
hát đó, và bạn sẽ chóng hiểu những gì mình đang đọc hơn.
Hãy vui vẻ khi học nhạc. Nếu bạn không thích nó thì bạn sẽ rất
khó nắm bắt.
Hãy kiên nhẫn. Cũng như việc học một ngoại ngữ mới, học nhạc
cũng cần có thời gian. Và cũng như học bất kỳ điều gì khác, bạn
càng luyện tập nhiều thì nó càng dễ dàng, và bạn sẽ càng giỏi
hơn.
Hãy luyện tập kỹ năng xướng âm. Bạn không cần phải có giọng hát
hay, nhưng nó sẽ giúp bạn có kỹ năng nghe được những nốt nhạc ghi
trên giấy.
Hãy luyện tập khi xung quanh đang yên tĩnh hoặc tìm một nơi yên
tĩnh. Tốt nhất, bạn nên tập trên đàn piano vì nó rất dễ chơi. Nếu
bạn không có piano, hãy dùng một phần mềm chơi piano trực tuyến.
Khi bạn đã nắm được vấn đề, bạn sẽ chơi được các nhạc cụ khác. Hy
vọng điều này sẽ có ích.
Hãy luyện tập với loại nhạc cụ chủ đạo của bạn. Nếu bạn chơi
piano, bạn có thể đã biết cách đọc một bản nhạc. Tuy nhiên, nhiều
người chơi guitar lại học bằng cách nghe thay vì đọc. Khi bạn học
cách đọc một bản nhạc, hãy quên đi những gì bạn đã biết hãy học
cách đọc nhạc rồi sau đó mới tới chơi nhạc cụ.
Bí quyết ở đây là luyện tập thật nhiều. Học bằng thẻ hoặc dùng
sách hướng dẫn đọc nhạc sẽ giúp bạn có một nền tảng vững chắc.
Hãy ghi nhớ những câu sau khi chơi piano: Ở tay phải: Em Gọi
Bạn Đi Fượt đối với những nốt nhạc nằm trên dòng kẻ; Đối với những
nốt nhạc nằm ở khe, bạn có thể nhớ là: Fải Ăn Cùng Em. Ở bàn tay
trái: Gọi Bạn Đi Fượt À? đối với những nốt nhạc nằm trên dòng kẻ;
Ăn Cùng Em Gái. đối với những nốt nhạc nằm ở khe.
Các loại nốt nhạc thông dụng bao gồm: nốt đen, nốt trắng, móc
đơn, móc đôi.
Thanh trượt trên kèn trombone dùng để chơi các nốt thăng và
giáng.
Cảnh báo
Học nhạc có thể phải học cả đời. Hãy học chậm mà chắc.
Các câu hỏi về ký âm là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ký âm là gì hãy cho chúng
mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải
thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ký âm là gì ! được
mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài
viết ký âm là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share.
Nếu thấy bài viết ký âm là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung.
Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về ký âm là gì
Các hình ảnh về ký âm là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các
bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected]
Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo thêm thông tin về ký âm là gì tại WikiPedia